Thống kê của Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh, đến hết tháng 11/2024, toàn tỉnh có 125 đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động nợ BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 3 tháng trở lên với tổng số tiền trên 10,909 tỷ đồng.
Thứ ba, về bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động nước ngoài
Căn cứ Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 có hướng dẫn như sau:
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.
Như vậy, người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp phải là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. Theo đó, người lao động nước ngoài tại công ty của bạn sẽ không phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Nhà nước hỗ trợ tối đa bao nhiêu vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước như sau:
Theo đó, nguồn hỗ trợ của Nhà nước vào Qũy bảo hiểm thất nghiệp là từ ngân sách nhà nước và mức hỗ trợ vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Nhà nước hỗ trợ tối đa bao nhiêu vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp? (Hình từ Internet)
Thứ tư, về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại điều 57 Luật Việc làm năm 2013 thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
“Điều 57. Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm”.
Theo đó, người lao động sẽ đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương tháng; còn người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm mức lương, phụ cấp lương (phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự) và các khoản bổ sung khác theo quy định.
Các nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Theo quy định tại Điều 41 Luật Việc làm 2013 thì các nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.
- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.
Tôi muốn hỏi về đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp mong các bạn hỗ trợ tư vấn! Công ty tôi có người thủ kho nghỉ thai sản 6 tháng nên trong thời gian đó công ty có thuê 1 người lao động khác thay thế tạm thời
Thứ hai, về vấn đề đóng bảo hiểm khi cùng lúc làm việc ở nhiều công ty
Căn cứ Khoản 1 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ”.
Theo đó, người lao động bên bạn cùng lúc làm việc theo 2 hợp đồng lao động thì sẽ chỉ đóng bảo hiểm theo hợp đồng đầu tiên. Khi người lao động nghỉ việc ở công ty đầu tiên thì công ty của bạn mới có trách nhiệm tham gia đóng cho người này (Khoản 2 Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP).
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau đây: Vấn đề hưởng trợ cấp thôi việc khi cùng lúc làm nhiều công ty
Thứ nhất, về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người có HĐLĐ trong 6 tháng
Căn cứ theo Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
2. Trường hợp người lao động trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, theo quy định trên thì người làm việc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng cũng thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Bạn cho biết công ty của bạn có người thủ kho nghỉ thai sản 6 tháng nên trong thời gian đó công ty có thuê 1 người lao động khác thay thế tạm thời. Đối chiếu quy định trên thì người này cũng sẽ phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp người này đang hưởng lương hưu hàng tháng.
Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được phân bổ và giao dự toán như thế nào?
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Theo đó, chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được phân bổ và giao dự toán như sau:
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và các nhiệm vụ liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ thu bảo hiểm thất nghiệp.